QCVN6-1:2010/BYT là quy chuẩn quốc gia về nước uống trực tiếp cao nhất hiện nay. Để một chiếc máy lọc nước được cấp chứng nhận này thì sẽ cần:
Kiểm tra sản phẩm sắp kiểm định trước khi lấy mẫu:
Trước khi lấy mẫu (VSKNN&MT) sẽ xem xét bao bì bên ngoài, quan sát sản phẩm bên trong nếu không đồng nhất hay hư hỏng từng phần, biến đổi màu sắc, ẩm ướt, vỡ, hỏng, biến dạng thì loại ra, các thiết bị có tính chất đồng đều, giống nhau thì làm một lô riêng để tiến hành lấy mẫu.
Lấy mẫu
- Mỗi lô sản xuất, lấy ngẫu nhiên 3 sản phẩm thiết bị lọc nước để kiểm định chất lượng nước đầu ra và hiệu quả lọc. Mỗi sản phẩm sẽ kiểm tra lặp lại 3 lần.
- Vận hành thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất ở hai chế độ:
a. Lắp đặt thiết bị vào hệ thống nước dân dụng, vận hành bình thường, chu kỳ 16 giờ chạy liên tục với 8 giờ nghỉ, tốc độ dòng đạt mức bình thường thiết kế trong 1 giờ rồi bắt đầu lấy mẫu nước để kiểm định:
- Cứ 2 giờ lấy mẫu nước đầu ra 1 lần. Sau khi lấy mẫu 8 lần, trộn các mẫu này với nhau để thu được mẫu cần kiểm định chất lượng hóa, lý, sinh theo các chỉ số kiểm tra thông thường General test water (GTW).
b. Để thiết bị vận hành bình thường, chu kỳ 16 giờ chạy liên tục với 8 giờ nghỉ, nhưng nước đầu vào có hàm lượng chất cần lọc cao gấp 10 lần cho phép, tốc độ dòng đạt gấp 2 lần bình thường hoặc tốc độ tối đa thiết kế trong 1h rồi bắt đầu lấy mẫu nước để kiểm định:
- Cứ 2 giờ lấy mẫu nước đầu ra 1 lần. Sau khi lấy mẫu 8 lần, trộn các mẫu này với nhau để thu được mẫu cần kiểm định chất lượng hóa, lý, sinh theo các chỉ số liên quan đến chỉ tiêu công bố Challenge Test Water (CTW).
Chỉ số kiểm tra, đánh giá:
Để kiểm định hiệu quả lọc và chất lượng nước đầu ra: thực hiện 2 loại test nước theo hướng dẫn của WHO: Harmonized testing Protocol. Technology Non-Specific:
- GTW General test water: Kiểm tra các chỉ số thông thường bao gồm các chỉ số: Clo tổng số, pH, độ đục, TDS, độ kiềm, ...
- CTW Challenge Test Water: Kiểm tra các chỉ số liên quan đến chất lượng đầu ra đăng ký thỏa QCVN 6-1:2010).
Cả 2 loại test được thực hiện cả trên mẫu đầu vào (trước khi lọc qua thiết bị) và đầu ra.
Mẫu đầu vào: được tạo bởi mẫu nước sinh hoạt được bổ xung chất chuẩn có hàm lượng các chất cần đánh giá cao gấp tối thiểu 10 lần so với hàm lượng chất tương ứng qui định trong QCVN 6-1:2010. Riêng các chỉ số về vi sinh, mẫu đầu vào được chuẩn bị có nồng độ các vi sinh vật cỡ 105/100mL.
Thực hiện đánh gía tại phòng thí nghiệm được công nhận đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005 của khoa Xét nghiệm và phân tích, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường
Đánh giá kết quả:
Thiết bị được Viện SKNN & MT chứng nhận theo 3 cấp độ và công bố trên trang website của VSKNN&MT. Cách đánh giá này phù hợp với hướng dẫn của WHO (WHO International Scheme to Evaluate Houshold Water Treatment Technologies. Geneva, Switzerland, July 2014):
- Có khả năng bảo vệ tốt (Highly Protective)
- Có khả năng bảo vệ (Protective /Limited Protection)
- Không có khả năng bảo vệ (None Protective)
Giám sát và kiểm tra
Trong suốt thời gian lưu hành của sản phẩm, Viện SKNN&MT sẽ kiểm tra ngẫu nhiên chất lượng nước đầu ra của tối thiểu 1% sản phẩm đang được sử dụng.
Nếu bất cứ thông số kiểm tra ngẫu nhiên nào không đạt, chứng nhận sản phẩm sẽ bị thu hồi và công bố rộng rãi trên trang website của Viện